Chú thích Thẩm_Khánh_Chi

  1. Nay là trấn Vũ Khang, Đức Thanh, Chiết Giang
  2. Một cách gọi khác của hoàng cung. Lý Thiện chú dẫn đơn giản trong "Hán thư chú" rằng: Tên gốc là Cấm trung, theo "Hán nghi chú" vì cha của Hiếu Nguyên hoàng hậu (Vương Chính Quân) là Vương Cấm, nên tránh đi, gọi là tỉnh
  3. Ung Châu của nhà Lưu Tống đặt trị sở ở Tương Dương, nay là thành phố Tương Phàn, Hồ Bắc
  4. Nay là sông Hán Thủy (hoặc Hán Giang). Hán Thủy có 3 nguồn: nam, bắc, trung. Khúc sông có nguồn ở phía bắc thời cổ gọi là Miện Thủy, từ sông Tự Thủy (Hắc Hà) ở thành phố Hán Trung, phía tây huyện Lưu Bá, Thiểm Tây chảy xuống
  5. Nay là Tùy Châu, Hồ Bắc
  6. Nay là đông bắc Tiềm Giang, Hồ Bắc
  7. Nay thuộc Hà Nam
  8. Nay là một dải Lũng Đông
  9. Nay là Từ Châu, Giang Tô
  10. Nay là tây nam Trì Bình, Sơn Đông (Ngụy thư, Tư trị thông giám đều chép là 碻磝; Tống thư chép là 確磝, Hán Việt: Xác Ngao)
  11. Nay là bắc Nghiễm Nhiêu, Sơn Đông
  12. Nay là phía đông huyện Hoạt, Hà Nam
  13. Nay là đông bắc Đại Đồng, Sơn Tây
  14. Trị sở của 2 châu Thanh, Ký do Tiêu Bân làm thứ sử là Lịch Thành, nay thuộc Tế Nam
  15. Nay là đông nam Lục Hợp, Giang Tô
  16. Nay là tây nam Hy Thủy, Hồ Bắc
  17. Tức Thành Đô, cũng là chỉ đất Thục, thượng du của chính quyền Đông Tấn
  18. Nay là phía đông Hoàng Cương, Hồ Bắc
  19. Nay là sông Tần Hoài ở phía nam Giang Tô, tại Nam Kinh rót vào Trường Giang
  20. Nay là ven bờ bắc sông Càn, phía nam núi Kê Minh, Nam Kinh. Đài thành là cách gọi của hoàng thành thời Đông TấnNam Bắc triều, có nguồn gốc từ câu nói: Thiên tử cư xứ, cấm giả vi đài
  21. Nay là tây nam Cửu Giang, Giang Tây
  22. Nay là tây bắc Cửu Giang, Giang Tây, nơi sông Bồn Phổ đổ vào Trường Giang
  23. Trị sở của Kinh Châu nhà Lưu Tống đặt tại Giang Lăng, nay là Giang Lăng, Hồ Bắc
  24. Nay là tây nam Giang Ninh, Giang Tô
  25. Nay là phía nam Nam Kinh
  26. Là nơi ở của tể tướng, trung thư lệnh, nay là phía đông Nam Kinh
  27. Còn có tên là cầu Chu Tước, nay là phía nam Nam kinh, trên sông Tần Hoài
  28. Nay là đông bắc Hàm Sơn, An Huy
  29. Là một loại dụng cụ để ăn uống, vừa là thìa vừa là đũa. Theo "Thục chí, Tam Quốc chí", khi Lưu Bị trò chuyện với Tào Tháo, đã đánh rơi dụng cụ này
  30. Là một loại cốc có cán
  31. 4 người còn lại là Lưu Nghĩa Cung, Liễu Nguyên Cảnh, Nhan Sư Bá và Vương Huyền Mô
  32. Tống thư chép là thất (匹), 1 thất = 4 trượng, 1 trượng = 10 xích (thước)
  33. Theo Chu lễ, Loan lộ là xe có cắm cờ hình chim loan
  34. Theo "Sử ký tập giải" của Mạnh Khang, đây là xe có màn che, dành cho người bệnh